Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó xuất bản thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 869: | Dòng 869: | ||
Một hướng dẫn viên trẻ đang hét lên gì đó vào một chiếc loa cầm tay gần lối vào bể bơi. Có vẻ họ không muốn ai rời khỏi cơ sở tới khi đám đông dịu xuống. |
Một hướng dẫn viên trẻ đang hét lên gì đó vào một chiếc loa cầm tay gần lối vào bể bơi. Có vẻ họ không muốn ai rời khỏi cơ sở tới khi đám đông dịu xuống. |
||
− | Misuzu lôi chiếc điện thoại di động chống nước ra từ phần ngực bộ đồ bơi. |
+ | Misuzu lôi chiếc điện thoại di động chống nước của cô ra từ phần ngực của bộ đồ bơi. |
− | “Internet và thư điện tử đều |
+ | “Internet và thư điện tử đều đơ rồi. Ồ, cả gọi điện cũng sẽ chỉ nối máy với bảng tin nhắn thiên tai.” |
− | + | “Giờ chúng ta không thể biết chuyện gì đang xảy ra cả.” |
|
− | Shiina đã |
+ | Shiina đã cố xem chương trình thời sự 1seg, nhưng sóng nhận được quá yếu để phát chương trình một cách chính xác. Cô không hiểu nó đủ rõ để biết rằng nhiều tín hiệu bất thường được gửi đi đang tạo ra một gánh nặng quá lớn. |
− | Shiina thanh lịch nghiêng đầu trong khi đang mặc bộ đồ bơi ướt |
+ | Shiina thanh lịch nghiêng đầu trong khi đang mặc bộ đồ bơi còn ướt của mình. |
“Chúng ta nên làm gì đây?” |
“Chúng ta nên làm gì đây?” |
||
− | “Tôi sống một mình, nên có phải ở lại đây |
+ | “Tôi sống một mình, cho nên tôi sẽ ổn dù tôi có phải ở lại đây. Còn chị thì sao?” |
− | “Tôi chắc sẽ ổn |
+ | “Tôi chắc sẽ ổn.” |
− | + | Trong khi nói, Shiina cầm điện thoại di động trong một tay và bắt đầu nhấn từng nút một với tay kia. Đáng kinh ngạc là cô vận hành nó toàn bộ chỉ với ngón trỏ của mình. Misuzu hỏi một câu bình thường. |
|
− | “Chị đang gọi ai thế? Tôi không nghĩ chị có thể thông máy với ai đâu.” |
+ | “Chị đang gọi ai thế? Tôi không nghĩ là chị có thể thông máy với bất kì ai đâu.” |
− | + | “Đúng, nhưng tôi nghĩ tôi nên để lại một tin nhắn nói rằng tôi vẫn ổn trên bảng tin nhắn.” |
|
− | + | “Tôi hiểu rồi. Tôi đoán tốt nhất nên để lại một tin nhắn.” |
|
− | + | Trong khi nói chuyện, hai bà nội trợ thử sử dụng dịch vụ tin nhắn không quen thuộc. |
|
− | Kể cả khi nhiều |
+ | Kể cả khi nhiều chàng trai và cô gái chiến đấu với Gremlin với số phận của thế giới treo trên cân, hai người họ vẫn vô ưu như mọi khi. |
<br /> |
<br /> |
||
− | |||
=== '''Phần 7''' === |
=== '''Phần 7''' === |
||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
− | |||
⚫ | |||
− | + | Như những từ như đường biển và đường hàng không gợi ý, biển và bầu trời cũng có những tuyến đường cố định như vậy. Sự tập trung thường được đặt vào khoảng cách ngắn nhất nhằm tối thiểu hóa tiêu tốn nhiên liệu, nhưng điều đó không phải là luôn khả thi. Có những cán cân sức mạnh dọc theo những đường biên giới quốc gia, điều kiện thời tiết, và quan trọng nhất là số lượng áp đảo của tàu và máy bay đi lại mỗi ngày. Những khối thép lấp đầy khoảng không như một hoa văn mắt lưới và nó đã trở nên bình thường khi những lần cất cánh và hạ cánh xảy ra mỗi vài phút tại những sân bay quốc tế. Trong những điều kiện đó, người ta phải đi theo một tuyến đường cố định theo hướng dẫn của một hệ thống kiểm soát chính xác để tránh có thuyền hay máy bay va chạm với nhau. |
|
− | + | Trong trường hợp đó, không quá khó để khóa chặt tất cả những con đường trên biển và trên trời thứ tưởng như trải dài vô hạn. |
|
− | + | Nó chỉ cần một điểm. |
|
− | Nếu |
+ | Nếu một người điều khiển một điểm quan trọng duy nhất trên mạng lưới giao thông vô hình trên biển hay trên bầu trời, người đó có thể làm tê liệt sự chuyên chở qua những lãnh thổ rộng lớn ấy. |
− | Nói cách khác, |
+ | Nói cách khác, nó không khác mấy việc tạo ra một vụ tắc nghẽn giao thông khổng lồ bằng cách cho nổ tung một đường cao tốc hay đường ray. |
− | Một đội hình máy bay ném bom của |
+ | Một đội hình máy bay ném bom của Nga đang bay qua bầu trời đang bị hạn chế ấy. |
− | Đội hình gồm ba máy bay ném bom cận âm có thể mang vũ khí hạt nhân và tám chiến đấu cơ cỡ lớn |
+ | Đội hình gồm ba máy bay ném bom cận âm có thể mang vũ khí hạt nhân và tám chiến đấu cơ cỡ lớn cho việc bảo vệ. Chúng không được hộ tống bởi một máy bay tiếp nhiên liệu trên không. Nhằm bảo vệ đất nước rộng lớn nhất thế giới, các máy bay chế tạo bởi Nga thường được phát triển cho việc trinh sát đường dài và vì thế mà có thể bay nhiều giờ liên tục. Những chiếc chiến đấu cơ đó thậm chí còn có một cái bếp đơn giản ở trong khoang. |
− | “Chuyện này có ích gì không vậy? Chúng ta chẳng có |
+ | “Chuyện này có ích gì không vậy? Chúng ta chẳng có quả bom nào được chất lên cả.” |
− | + | “Phía cảnh sát thế giới bảo chúng ta làm bên đầu não thiếu quyết đoán của Nhật tỉnh ra. Như mọi khi, mấy tên khốn đồng chí ấy được làm đồng minh của công lí trong khi chúng ta ở Nga phải đóng vai kẻ phản diện giả mạo. Một ngày nào đó, tôi muốn thổi bay Geneva và New York.” |
|
− | “Anh có nghĩ |
+ | “Anh có nghĩ việc này sẽ khiến mấy tên Hinomaru Bento ấy hành động?” |
− | + | “Nó là về việc có một sự cân bằng đẹp. Nếu Mĩ mà làm việc này, nó sẽ gây ra một xung đột quốc tế.” |
|
− | Nhiệm vụ của đội hình máy bay ném bom là gửi một lời đe dọa đến chính quyền Nhật Bản. Họ |
+ | Nhiệm vụ của đội hình máy bay ném bom là gửi một lời đe dọa đến chính quyền Nhật Bản. Họ sẽ nói rằng, “Lực lượng liên minh sẽ hành động mà không cần sự đồng thuận của các ông. Mà thực ra là chúng tôi đã làm thế rồi ☆ Bắn hạ mấy chiến đấu cơ của các ông xuống những thành phố của các ông sẽ mệt lắm, nên hãy tránh đường cho chúng tôi.” |
− | + | Nó hầu hết là một quả lừa. |
|
+ | Và có lí do tại sao Nga phải hành động trước. |
||
− | Và Nga hành động trước vì một lí do. |
||
Lí do đó không đơn giản là họ ở rất gần Nhật Bản. |
Lí do đó không đơn giản là họ ở rất gần Nhật Bản. |
||
− | “Mà hay thật đấy nhỉ. Máy bay do thám và máy bay ném bom Nga tiếp cận không phận Nhật Bản thường xuyên đến |
+ | “Mà hay thật đấy nhỉ. Máy bay do thám và máy bay ném bom Nga tiếp cận không phận Nhật Bản quá thường xuyên đến nỗi chỉ những bộ phận quan trọng nhất của chính quyền được thông báo. Đúng là đảo ngược trật tự ưu tiên mà.” |
− | “Tôi |
+ | “Tôi nghe được rằng, trong Chiến tranh lạnh, một máy bay ném bom chở một đầu đạn bay thẳng qua Tokyo để ngắm cảnh mà họ vẫn chẳng hoảng loạn gì. Họ đã được huấn luyện như chó của Pavlov. Họ vô căn cứ giả định rằng họ sẽ an toàn dù ta có làm gì.” |
“Nhưng thế thì mấy tên Hinomaru Bento sẽ không hành động, đúng không?” |
“Nhưng thế thì mấy tên Hinomaru Bento sẽ không hành động, đúng không?” |